Hướng dẫn kế toán thi hành Thông tư số 260 - TTg ngày 20/6/1977 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định về quản lý và hạch toán tài sản cố định trong các xí nghiệp quốc doanh

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021.

Định mức xây dựng quy định tại Thông tư này thay thế định mức xây dựng đã ban hành tại Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng; Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng và thay thế Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BXD ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Thông tư có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

(Phụ lục I kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng)

(Phụ lục II kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng)

(Phụ lục III kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng)

(Phụ lục IV kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng)

(Phụ lục V kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng)

(Phụ lục VI kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng)

(Phụ lục VII kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng)

(Phụ lục VIII kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng)

THÔNG TƯ SỐ 12/2021/TT-BXD BAN HÀNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng; Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành định mức xây dựng.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này các định mức xây dựng sau

1. Định mức dự toán khảo sát xây dựng công trình tại Phụ lục I; 2. Định mức dự toán xây dựng công trình tại Phụ lục II; 3. Định mức dự toán lắp đặt hệ thống kỹ thuật của công trình tại Phụ lục III; 4. Định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ tại Phụ lục IV; 5. Định mức dự toán thí nghiệm chuyên ngành xây dựng tại Phụ lục V; 6. Định mức dự toán sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng tại Phụ lục VI; 7. Định mức sử dụng vật liệu xây dựng tại Phụ lục VII; 8. Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng tại Phụ lục VIII.

Link tải phụ lục quy định định mức xây dựng : https://drive.google.com/file/d/13dNk-eGFoDXA7KU1GdBTr4Dw9Q4xlzVq/view?usp=sharing

Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất:   định mức thi công công ty xây dựng, định mức chi phí đầu tư xây dựng, định mức dự toán xây dựng công trình, thông tư 12/2021/TT-BXD định mức xây dựng, công ty tư vấn quản lý doanh nghiệp TT200, dịch vụ kế toán thuế TT200

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2011

Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

theo danh mục mặt hàng chịu thuế

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng;

Căn cứ Nghị quyết số 710/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 22/11/2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007;

Căn cứ Nghị quyết số 830/2009/UBTV12 ngày 17/10/2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 và Nghị quyết số 710/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 22/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Nghị định thư quy định việc thực hiện Danh mục Biểu thuế hài hòa ASEAN (AHTN) 2012;

Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế như sau:

Điều 1. Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế

Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế qui định tại phụ lục I.

2. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế qui định tại phụ lục II.

Điều 2. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế

1. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế qui định tại phụ lục I gồm mô tả hàng hoá (tên nhóm mặt hàng và tên mặt hàng), mã số (nhóm mặt hàng gồm 04 chữ số, mặt hàng gồm 08 chữ số), mức thuế suất thuế xuất khẩu qui định cho nhóm mặt hàng hoặc mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.

2. Trường hợp một mặt hàng không được qui định cụ thể tên trong Biểu thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan vẫn phải kê khai mã số của mặt hàng đó theo 08 chữ số tương ứng với mã số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại mục I phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0% (không phần trăm).

3. Thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu nhập khẩu:

a) Trường hợp hàng hoá có đủ điều kiện xác định là được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Đối với mặt hàng gỗ nếu có thêm sơn, véc ni, đinh vít thì được xác định là phụ liệu.

b) Trường hợp hàng hoá được sản xuất, chế biến từ hai nguồn: Nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc trong nước thì không phải nộp thuế xuất khẩu đối với số lượng hàng hoá xuất khẩu tương ứng với số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, chế biến hàng hoá thực tế đã xuất khẩu. Số lượng hàng hoá xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu trong nước phải nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất thuế xuất khẩu qui định đối với mặt hàng xuất khẩu đó.

c) Hồ sơ không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nộp cho cơ quan Hải quan, gồm:

- Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hóa xuất khẩu; số tiền thuế xuất khẩu không thu: 01 bản chính;

- Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu đã làm thủ tục hải quan: Nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính để đối chiếu;

- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chính;

- Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác: 01 bản sao;

- Hợp đồng mua bán hàng hóa (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu về sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp xuất khẩu hay ủy thác xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài): 01 bản sao;

- Hợp đồng liên kết sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu: 01 bản sao;

- Bảng đăng ký định mức nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu nêu rõ phần nguyên liệu nhập khẩu, phần nguyên liệu trong nước (mỗi Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu đăng ký 01 lần): Doanh nghiệp xuất trình 01 bản chính và nộp 01 bản sao.

- Bảng kê các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sử dụng để sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu nêu rõ số lượng nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản sao;

- Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị không thu thuế: 01 bản chính.

Nội dung kê khai của hồ sơ không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nêu tại điểm này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Đối với một số mặt hàng vàng (thuộc nhóm 71.08), đồ kim hoàn bằng vàng (thuộc nhóm 71.13), đồ kỹ nghệ bằng vàng (thuộc nhóm 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (thuộc nhóm 71.15) được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%: Ngoài hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu theo quy định chung, phải có giấy giám định hàm lượng vàng của cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Xuất trình 01 bản chính để đối chiếu, nộp 01 bản sao cho cơ quan Hải quan.

Điều 3. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế qui định tại phụ lục II bao gồm:

1. Mục I: Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng đối với 97 chương theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam. Nội dung gồm mô tả hàng hoá (tên nhóm mặt hàng và tên mặt hàng), mã số (nhóm mặt hàng, mặt hàng gồm 08 chữ số), mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định cho nhóm mặt hàng hoặc mặt hàng chịu thuế.

2. Mục II: Chương 98 - Qui định mã số và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với một số nhóm mặt hàng, mặt hàng. Nội dung gồm:

a) Chú giải và điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng. Đối với các nhóm mặt hàng, mặt hàng áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng qui định từ nhóm 98.17 đến nhóm 98.22 tại chương 98 (trừ nhóm 9820 và 9821): Người nộp thuế phải thực hiện quyết toán việc nhập khẩu, sử dụng hàng hoá theo qui định tại mục II phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Danh mục nhóm mặt hàng, mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi: Qui định tên nhóm mặt hàng, mặt hàng; mã số hàng hoá tại chương 98; mã số tương ứng của nhóm hàng, mặt hàng đó tại Mục I phụ lục II (97 chương theo danh mục Biểu thuế nhập khẩu Việt Nam) và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng riêng tại chương 98.

Điều 4. Thuế nhập khẩu ưu đãi đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu

Thuế nhập khẩu ưu đãi đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu được quy định như sau:

1. Xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm 87.02 và 87.03 áp dụng mức thuế nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi chở xuống đã qua sử dụng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm 87.02 và xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn thuộc nhóm 87.04 (trừ xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, xe xi téc, xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; xe chở xi măng kiểu bồn và xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được) là 150%.

3. Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm 87.02, 87.03, 87.04 bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc các nhóm 87.02, 87.03, 87.04 qui định tại mục I phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Thông tư này.

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

a) Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế;

b) Thông tư số 201/2010/TT-BTC ngày 13/12/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên;

c) Thông tư số 208/2010/TT-BTC ngày 17/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2711 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

d) Thông tư số 214/2010/TT-BTC ngày 28/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;

đ) Thông tư số 07/2011/TT-BTC ngày 14/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

e) Thông tư số 20/2011/TT-BTC ngày 17/02/2011 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng phốt pho vàng thuộc mã 2804.70.00.00 trong Biểu thuế xuất khẩu;

g) Thông tư số 24/2011/TT-BTC ngày 23/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

h) Thông tư số 29/2011/TT-BTC ngày 01/3/2011 của Bộ Tài chính điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với  mặt hàng đường thuộc nhóm 17.01 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

i) Thông tư số 46/2011/TT-BTC ngày 05/4/2011 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng dừa quả thuộc mã 0801.19.00.00 trong Biểu thuế xuất khẩu;

k) Thông tư số 67/2011/TT-BTC ngày 18/5/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng quặng sắt và tinh quặng sắt thuộc nhóm 26.01 quy định tại Biểu thuế xuất khẩu;

l) Thông tư số 77/2011/TT-BTC ngày 7/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng amoniac  thuộc mã số 2814.10.00.00 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

m) Thông tư số 82/2011/TT-BTC ngày 10/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

n) Thông tư số 91/2011/TT-BTC ngày 20/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

o) Thông tư số 95/2011/TT-BTC ngày 04/7/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng sắt thép phế liệu, phế thải thuộc nhóm 7204 trong Biểu thuế xuất khẩu;

p) Thông tư số 102/2011/TT-BTC ngày 11/7/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng hạt đào lộn hột (hạt điều) thuộc mã 0801.31.00.00 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

q) Thông tư số 103/2011/TT-BTC ngày 11/7/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 75 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính;

r) Thông tư số 108/2011/TT-BTC ngày 28/7/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

s) Thông tư số 111/2011/TT-BTC ngày 02/8/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi quy định về thuế xuất khẩu một số mặt hàng vàng trong Biểu thuế xuất khẩu;

t) Thông tư số 119/2011/TT-BTC ngày 16/8/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bộ phận dùng cho màn hình dẹt (mỏng) thuộc các mã số 8529.90.94.10,  8529.90.94.90 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;

u) Thông tư số 135/2011/TT-BTC ngày 03/10/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng Sten đồng thuộc nhóm 74.01 trong Biểu thuế xuất khẩu;

v) Thông tư số 145/2011/TT-BTC ngày 24/10/2011 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng cao su thuộc nhóm 40.01, 40.02, 40.05 trong Biểu thuế xuất khẩu;

y) Các quy định khác của Bộ Tài chính về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi trái với quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, các văn bản liên quan được dẫn chiếu tại Thông tư này mà được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;

- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;

- Viện Kiểm sát nhân dân TC;

- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;